京都 圓光寺の紅葉 photo by ryujinmapleさん

読解はJLPTの中でも、難しい分野になります。
1人で勉強するのはなかなか難しいものです。
しかし、あきらめずに繰り返し問題を解いていくことで、
答え方がわかるようになります。
日本語を上手になりたい、あなた少しでも早く
前に進むことができるように一緒にがんばりましょう。

問題14

 電車にのると、化粧をしている女性をときどき見かける。彼女たちは、「時間がないんだし、他人に迷惑をかけているわけじゃないんだから、別にいいでしょ」と思っているらしい。確かに忙しい毎日の中、少しでも時間を節約したい気持ちもわかるが、私はそれを見ると、不快な気持ちになる。化粧は人に会うための準備なので、家でするものであり、電車ですべきではない。
 電車でけしょうをする人たちに、これから会う人の前でもそうやって化粧をするのかと聞くと、しないと言う。一方、自分とは全然関係ない周りの乗客には、化粧する姿を見られても別に構わないと言う。
 これは彼女たちが周りの人たちを風景の一部、壁や座席などと同じだと考えているように私たちには感じられる。これは大変失礼ではないだろうか。電車で化粧をするということは、そういう印象を周りの人に与えていることに気づいてほしい。

問. この文章を書いた人は電車の中で化粧をすべきではないと言っているが、その理由はなにか。
1.周りの人が人として見られていないように感じるから。
2.化粧をするのは周りの人に迷惑をかける行動だから
3.これから会う人に対して大変失礼なことだから。
4.化粧する時間を節約するのは女性としてはずかしいことだから。

答. 1
( 自分とは全然関係ない周りの乗客には、化粧する姿を見られても別に構わないと言う。
 これは彼女たちが周りの人たちを風景の一部、壁や座席などと同じだと考えているように私たちには感じられる。これは大変失礼ではないだろうか。電車で化粧をするということは、そういう印象を周りの人に与えていることに気づいてほしい )

 Khi lên tàu điện, thi thoàng tôi lại bắt gặp những người phụ nữ đang trang điểm. Những người phụ nữ đó có lẽ sẽ cho rằng “Do không có thời gian, với lại cũng chẳng làm phiền đến ai, nên không vấn đề gì cả”. Mặc dù đúng là trong thởi buổi bận rộn ngày nay, tôi cũng đồng cảm với tâm lý muốn tiết kiệm thời gian dù là chút it, nhưng tôi thấy không thoải mái khi phải chứng kiến điều đó. Công việc trang điểm là để chuẩn bị đi gặp người khác, vì thế nên làm ở nhà, không nên làm trên tàu điện

.  Những người mà trang điểm trên tàu điện đó, nếu được hỏi rằng có sẵn sàng trang điểm trước mặt người mà mình dự định gặp hôm đó không thì họ sẽ nói là không. Nhưng mặt khác, bản thân họ nói rằng với những hành khách chẳng hề quen biết ở xung quanh, dù có nhìn thấy cảnh họ trang điểm đi chăng nữa thì cũng chẳng quan tâm.

 Như vậy, tôi có thể cảm nhận rằng những người phụ nữ này coi những người xung quanh như một phần của phong cảnh, như bức tường hay ghế ngồi. Đây chẳng phải là rất thất lễ hay sao? Tôi mong họ nhận ra được việc trang điểm của họ đã tạo ấn tượng xấu như vậy đối với những người xung quanh.

Câu hỏi : Người viết bài nói rằng không nên trang điểm trên tàu điện, lý do cho điều đó là gì?
1.Bởi vì những người xung quanh cảm thấy không được xem như là một con người.
2.Bởi vì việc trang điểm là hành động gây phiền toái cho những người xung quanh.
3. Bởi vì đó là điều rất thất lễ đối với người mà mình sẽ dự định gặp.
4.Bởi vì đứng trên lập trường của nữ giới, tiết kiệm thời gian trang điểm là một điều xấu hổ.

A. 1

問題15

 ある大学の大学生を対象に、アルバイトについてアンケート調査した。その結果、この大学の場合、全体の約8割がアルバイトしていることがわかった。男女別にみると、男子学生のうちの79.4%がアルバイトしているのに対して、女子学生は83.4%であり、女子学生の割合のほうが、男子学生を上回っている。
 下のグラフはアルバイトの目的について調査した結果を表している。アルバイトの目的は、「生活費を稼ぐため」(32.8%)と「学生生活を楽しむため」(32.4%)がほぼ同数で、次に「社会経験のため」(24.2%)となる。「学生生活を楽しむため」とは、旅行や遊び、クラブ活動など、生活を楽しむお金を稼ぐためという意味だ。「勉学費」も含め、「お金を稼ぐため」が6割以上を占めてはいるが、アルバイトの目的がお金を稼ぐためだけでないことも注目すべきことだ。

アルバイトの目的
生活費を稼ぐため   32.80%
学校生活を楽しむため 32.40%
社会経験       24.20%
勉学費を稼ぐため    1.00%
その他         4.50%
無回答         5.10%

問. この調査について述べているもので最も正しいものはどれか。
1.アルバイトをしている男子学生の割合はアルバイトをしている女子学生の割合より多い。
2.学生生活を楽しむためにアルバイトをしている学生は全体の約3分の2を占める。
3.アルバイトの目的は、お金を稼ぐためだけではない。
4.ほとんどの学生がお金を稼ぐためにアルバイトをしている。

答. 3
( 勉学費」も含め、「お金を稼ぐため」が6割以上を占めてはいるが、アルバイトの目的がお金を稼ぐためだけでないことも注目すべきことだ。 )
( 1.男子学生79.4%<女子学生83.4%)
( 2.学生生活を楽しむため32.4%=約3分の1)
( 4.お金を稼ぐため=6割以上=ほとんどではない )

 Một trường đại học đã tiến hành điều tra khảo sát các sinh viên về việc làm thêm. Kết quả là, có thể thấy khoảng 80% sinh viên trường này đang đi làm thêm. Nếu tính riêng nam nữ, trong khi có 79.4% nam sinh đi làm thêm, thì tỉ lệ này ở nữ sinh là 83.4%, cao hơn của nam sinh.

 Biểu đồ dưới đây thể hiện kết quạ điều tra sinh viên về mục đích đi làm thêm. Trong số các mục đích, “để kiếm tiền trang trải cuộc sống” (32.8%) và “để tận hưởng cuộc sống sinh viên” (32.4%) gần như tương đương tỉ lệ với nhau, tiếp sau là “để tích lũy kinh nghiệm xã hội” (24.2%). “Tận hưởng cuộc sống sinh viên” nghĩa là kiếm tiền để tận hưởng cuộc sống như đi du lịch hay tham gia các câu lạc bộ. Tính cả mục đích kiếm tiền trang trải học phí, mặc dù mục đích “kiếm tiền” chiếm hơn 60% tổng tỷ lệ, nhưng chung ta cũng nên để ý rằng những mục đích làm thêm đó không chỉ là để kiếm tiền.

Mục đích của việc đi làm thêm

  1. kiếm tiền trang trải cuộc sống (32.8%)
  2. tận hưởng cuộc sống sinh viên (32.4%)
  3. tích lũy kinh nghiệm xã hội (24.2%)
  4. kiếm tiền trang trải học phí ( 1.0%)
  5. mục đích khác ( 4.5%)
  6. không hồi đáp ( 5.1%)

Câu hỏi : Trong số những điều rút ra từ cuộc điều tra trên, điều gì là chính xác nhất?
1.Tỉ lệ đi làm thêm ở nam sinh cao hơn so với nữ sinh.
2.Khoảng 2/3 số sinh viên đi làm thêm để tận hưởng cuộc sống sinh viên.
3. Mục đích đi làm thêm không phải chỉ để kiếm tiền.
4.Hầu hết sinh viên đi làm thêm là để kiếm tiền.

A. 3

問題16

 おにぎりは簡単に食べられるので、とても人気がある。
 このおにぎり、ただご飯を丸くしただけのように見えるが、上手に作るのは簡単ではない。ぎゅうぎゅうと力を込めて固くにぎっては、おいしいおにぎりにはならない。けれどもあまり力を入れないと、食べるときにぼろぼろとくずれてしまう。食べるときにお米と具の味が混ざるようにふわふわと、でも、くずれない程度に力を込めてにぎらなければならない。
 自分の作ったおにぎりがあまりおいしくないと思っているなら、くずれない程度に強く、味が混ざるように優しくにぎってみることをすすめる。

問. 上手なおにぎりの作り方として正しいのはどれか。
1.食べるときにこわれてしまわないようにご飯を固くまとめる。
2.形がまるくなるように形を込めて何度もにぎる。
3.食べるときに形がこわれるぐらいやわらかくにぎる。
4.くずれないけれども食べるときにはやわらかいと感じるようににぎる。

答. 4
( 食べるときにお米と具の味が混ざるようにふわふわと、でも、くずれない程度に力を込めてにぎらなければならない。 )

 Cơm nắm là món có thể ăn nhanh chóng nên được nhiều người ưa thích.

 Món cơm nắm này, dù có thể thấy là chỉ cần nắm tròn cơm lại, nhưng để nắm ngon thì không hề đơn giản. Cơm nắm nếu nắm quá mạnh tay sẽ không ngon. Thế nhưng nếu nắm không chắc tay, khi ăn hạt cơm sẽ bị rời nát ra. Chúng ta phải nắm cơm mà dùng một lực vừa đủ đề cơm không bị vỡ, mà cơm và nhân vẫn được hòa trộn khi ăn.

 Nếu những ai tự nghĩ bản thân mình làm cơm nắm chưa được ngon, thì tôi khuyên các bạn nên nắm một cách nhẹ nhàng để cơm và nhân hòa trộn, và lực vừa đủ để nắm cơm không bị vỡ.

Câu hỏi : Cách làm cơm nắm ngon nào dưới đây là chính xác?
1.Nắm chặt cơm để không bị vỡ khi ăn.
2.Nắm đi nắm lại nhiều lần với một lực lớn để nắm cơm có hình tròn.
3. Nắm cơm mềm tay để khi ăn nắm cơm vừa bị vỗ.
4.Nắm cơm sao cho người ta cảm thấy mềm khi ăn nhưng không được vỡ cơm.

A. 4

問題17

 日本人は集団主義だとよく言われる。つまり、個人よりもみんなで行動することや、みんなのために行動することを大切にするというのだ。
 それにはさまざまな原因があるが、その一つに日本人が昔から「稲作」を行ってきたことがあると言われている。稲作では田植えや収穫など、みんなで一度に行う作業が多い。また、より多くの稲を上手に育てるには、稲作で使う水を個人の田んぼだけではなく、地域全体を考えて管理する必要がある。
 このような稲作を何千年も続ける中で、日本社会では「みんな」がとても重要な基準になっていったのだろう。

問. どうして日本人は集団主義になったと書かれているか。
1.何千年も米を食べ続けるから。
2.昔から協力して飲み水を管理してきたから。
3.自分の田んぼで上手にいねを作ろうと競争してきたから。
4.みんなでする作業が多い稲作を続けてきたから。

答. 4
( 一つに日本人が昔から「稲作」を行ってきたことがあると言われている。稲作では田植えや収穫など、みんなで一度に行う作業が多い 。 )

 Người ta hay nói rằng người Nhật theo chủ nghĩa nhóm. Tóm lại, người ta rất coi trọng việc hành động theo nhóm hơn cá nhân và hành động vì lợi ích cộng đồng.

 Có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng một trong số đó là vì người Nhật từ xưa đã trồng lúa tới bây giờ. Có nhiều công việc được thực hiện bởi tất cả mọi người một lúc như cấy mạ hay thu hoạch. Hơn nữa để những cây lúa sinh trưởng tốt nhất, điều cần thiết là quản lý nước dùng cho trồng cấy không chỉ theo đơn vị cá nhân, mà toàn thể khu vực.

 Cứ như thế, qua hàng nghìn năm trồng lúa, xã hội Nhật Bản đã hình thành nên một tiêu chuẩn quan trọng đó là “mọi người cùng nhau”.

Câu hỏi : Tại sao trong bài viết rằng người Nhật theo chủ nghĩa nhóm?
1.Vì hàng ngàn năm họ vẫn ăn cơm.
2.Vì từ xưa họ đã hợp sức quản lí nguồn nước uống.
3.Vì họ cạnh tranh xem ai tròng lúa giỏi nhất ở trên ruộng của mình.
4.Vì họ duy trì công việc trồng lúa mà có nhiều công đoạn mọi người cùng nhau làm.

A. 4

問題18

 日本では幼稚園や小学校で「おかしも」という言葉を習います。「おかしも」とはどのような意味でしょう。「お菓子も」と書いて「肉や野菜だけでなく「お菓子も」食べましょう。」という意味でしょうか。実は、これは災害や事故などが起きた時に、安全に避難するための注意を一つにした言葉です。「押さない、駆けない、しゃべらない、戻らない」という四つの言葉の初めのひらがなをならべたものです。

 小学校で一年に何度も行われる避難訓練では、教室を出て校庭に逃げる練習をするのですが、そのとき子どもたちが素早く避難できるように、先生は『「おかしも」ですよ。』と何度も声をかけます。一年に何度も、避難訓練のたびにこの言葉を耳にするので、日本の子どもたちで「おかしも」の意味の知らない子どもはいないほどです。

 本当に何かあったときには、この訓練で「おかしも」を身につけたおかげで、子どもたちはこわがったりあわてたりせずに冷静に避難できるというわけです。「おかしも」は子どもたちを安全に避難させるために考えられた工夫なのです。

問1. 「おかしも」とは何か。
1.肉や野菜だけでなくお菓子も食べようと勧める言葉。
2.避難するときの注意を短くした言葉。
3.避難訓練のとき、教室を出て校庭に素早く避難すること。
4.避難訓練のとき、子どもたちが冷静すること。

答. 2
( これは災害や事故などが起きた時に、安全に避難するための注意を一つにした言葉です。「押さない、駆けない、しゃべらない、戻らない」という四つの言葉の初めのひらがなをならべたものです。 )

問2. 「日本の子どもたちで「おかしも」の意味を知らない子どもはいないほどです。」とあるが、それはなぜか。
1.毎日学校で先生から説明してもらうから。
2.避難訓練をするときにはいつもその言葉をきくから。
3.大人たちがくふうして考えた言葉だから。
4.お菓子に似ている言葉だから。

答. 2
( 小学校で一年に何度も行われる避難訓練では、教室を出て校庭に逃げる練習をするのですが、そのとき子どもたちが素早く避難できるように、先生は『「おかしも」ですよ。』と何度も声をかけます。一年に何度も、避難訓練のたびにこの言葉を耳にするので )

 Tại các trường mẫu giáo hay tiểu học ở Nhật Bản, trẻ em được học cụm từ “okashimo”. Cụm từ “okashimo” có nghĩa như thế nào? Có phải “okashimo” được viết là “cả kẹo nữa” và có ý nghĩa “Chúng ta không chỉ ăn thịt, ăn rau mà còn ăn cả kẹo nữa” hay không? Thực ra, đây là cụm từ dùng để gây sự chú ý nhằm di tản an toàn khi có thảm họa hay sự cố xảy ra. Đó là thứ tự viết tắt 4 chữ hiragana đầu của 4 cụm từ “không đầy, khong chạy, không nói chuyện, không quay lại”.

 Trong những buổi huấn luyện di tản diễn ra tối vài lần trong một năm tại các trường tiểu học, mặc dù chỉ là luyện tập rời khỏi phòng học chạy ra sân trường, nhưng để bọn trẻ có thể di tản nhanh chóng trong lúc đó, các giáo viên hay nhắc đi nhắc lại “okashimo”. Mỗi năm vài lần như vậy, mỗi lần huấn luyện di tản lại nghe thấy cụm từ này, nên ở Nhật gần như không có đứa trẻ nào không biết đến ý nghĩa của cụm tù “okashimo”.

 Đúng là nhờ việc hiểu được cụm từ “okashimo” thông qua các buổi huấn luyện như thế này, nên khi có chuyện gì xảy ra, bọn trẻ cung sẽ không hoảng sợ hay bối rối mà có thể di tản một cách bìn tĩnh. “okashimo” là một giải pháp để giúp bọn trẻ di tản một cách an toàn.

Câu hỏi 1 : “Okashimo” là gì?
1.Là cụm từ dùng để khuyến khích lũ trẻ ăn cả kẹo ngoài ăn thịt và rau.
2.Là cụm từ viết tắt một chú ý khi đi di tản.
3.Là việc di tản một cách nhanh chóng từ phòng học ra sân trường trong các buổi huấn luyện.
4.Là việc lũ trẻ hành động một cách bình tĩnh trong các buổi huấn luyện di tản.

A. 2

Câu hỏi 2 : Tại sao lại có câu “Trẻ em ở Nhật Bản gần như không ai là không biết đến ý nghĩa của cụm từ “okashimo”?
1.Bởi vì mỗi ngày ở trường học đều được các giáo viên nói về cụm từ này.
2.Bởi vì mỗi khi huấn luyện di tản đều được nghe cụm từ này.
3.Bởi vì là cụm từ được người lớn nghĩ ra một cách công phu.
4.Bởi vì cụm từ này giống với từ kẹo.

A. 2

問題19

 日本では季節が生活のいろいろな面に影響している。外国から来た自分にとってはそれはとてもおもしろい

 いつも使う液のそばに、有名な和菓子のお店がある。2月のある寒い日、ちょっと入ってみると、いろいろな形や色をした美しい生菓子が並んでいた。値段が高かったが、アルバイト代が入ったばかりだったので、一番かわいいのを一つ買って帰ることにした。私は「寒椿」というお菓子を選んだ。いつも公園で見る赤い椿の花を表現したお菓子だ。そのままテーブルにかざっておきたいぐらい美しいうえに、食べると味も素晴らしく、感動した。それ以来、「寒椿」のことが忘れられなくなった。でも、次にアルバイト代が入るまでがまんすることにした。月に一度あのかわいい姿と味が楽しめれば幸せだ。

 さて3月のアルバイト代が入り、私はわくわくしながらその和菓子屋に入っていった。しかし、あの赤い花はどこにもなかった。お店の人にたずねておどろいた。「寒椿」は冬のお菓子なので、春には売らないのだそうだ。今度あの「寒椿」を楽しむには一年待たなければならない。

 本当にがっかりしたが、そこにピンク色の「桜」というお菓子があることに気づいた。私はこの「桜」を買って帰った。これもまたとても美しく、おいしかった。そうか、もう春なのだ。そういえば公園の桜がもうすぐ咲きそうだ。このとき、日本人の季節の楽しみ方が少しわかった気がした。

問1. おもしろいとあるが、何がおもしろいのか。
1.日本の季節は春、夏、秋、冬の四つであること。
2.駅のそばに有名な和菓子のお店があること。
3.日本の生活には季節が表されたものがたくさんあること。
4.日本には美しい形をしたお菓子がいろいろあること。

答. 3
( 日本では季節が生活のいろいろな面に影響している 。 「寒椿」は冬のお菓子なので、春には売らないのだそうだ。 そこにピンク色の「桜」というお菓子があることに気づいた。私はこの「桜」を買って帰った。これもまたとても美しく、おいしかった。そうか、もう春なのだ。そういえば公園の桜がもうすぐ咲きそうだ。このとき、日本人の季節の楽しみ方が少しわかった気がした。 )

問2. あの赤い花とは、何を指しているのか。
1.公園で咲いている椿の花
2.寒椿という和菓子
3.公園でもうすぐ咲きそうな桜
4.桜という和菓子

答. 2
( 一番かわいいのを一つ買って帰ることにした。私は「寒椿」というお菓子を選んだ。いつも公園で見る赤い椿の花を表現したお菓子だ。 )

問3.日本人の季節の楽しみ方とはどんなことか。
1.形や美しさを大切にして美しい食べ物を作る
2.毎月一回和菓子を食べる
3.前の季節のものをなつかしいと思う
4.季節に合ったものを楽しむ

答. 4
( 2月のある寒い日、~、私は「寒椿」というお菓子を選んだ。いつも公園で見る赤い椿の花を表現したお菓子だ。~、さて3月のアルバイト代が入り、~「寒椿」は冬のお菓子なので、春には売らないのだそうだ。今度あの「寒椿」を楽しむには一年待たなければならない。そこにピンク色の「桜」というお菓子があることに気づいた。私はこの「桜」を買って帰った。これもまたとても美しく、おいしかった。そうか、もう春なのだ。そういえば公園の桜がもうすぐ咲きそうだ。 )

 Ở Nhật, mùa có ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống sinh hoạt. Đối với bản thân một người đến từ nước ngoải như tôi thì điều đó rất thú vị.

 Có một cửa hàng bánh kẹo Nhật nổi tiếng nằm bên cạnh nhà ga mà tôi hay sử dụng. Vào một ngày trời lạnh tháng 2, tôi có ghé vào thử một chút thì thấy bày bán các loại bánh Nhật với đủ loại hình dạng, màu sắc rất đẹp. Dù đắt nhưng vì vửa nhận được tiền làm thêm nên tôi đã quyết định mua một chiếc bánh đễ thương nhất mang về. Tôi chọn chiếc bánh tên là “hoa trà lạnh”, chiế bánh có hình bông hoa trà màu đỏ mà hay được nhìn thấy ở công viên. Nó không chỉ đẹp đến mức tôi muốn trang tri luôn trên bàn, mà khi ăn, hương vị cũng rất tuyệt vời, tôi đã rất cảm động. Về sau, tôi không thề quên được chiếc bánh “hoa trà lạnh” đó. Có điều, tôi sẽ lại phải cố chờ đến lần nhận lương tiếp theo để mua. Mỗi tháng một lần được thưởng thức hương vị và hình dạng đáng yêu của nó thôi cũng đủ thấy vui rồi.

 Thế là sang tháng 3 khi nhận được lương làm thêm, tôi vô cùng háo hức đến quán kẹo đó mua. Nhưng chiếc bánh màu đỏ đó đã không còn nữa. Nghe chủ quán giải thích tôi vô cùng bất ngờ. Chiếc bánh “hoa trà lạnh” ấy là loại kẹo của mùa đông, nên đến mùa xuân thì không còn bán nữa. Vậy là tôi sẽ phải chờ cả năm nữa mới có thể thưởng thức chiếc bánh “hoa trà lạnh” một lần nữa.

 Mặc dù rất thất vọng, nhưng ở đó tôi lại đđểys đến chiếc bánh màu hồng tên là “hoa anh đào”. Tôi đã mua chiếc bánh “hoa anh đào” này về. Nó cũng rất đẹp và ngon nữa. À, thế là đã sang mùa xuân rồi. Vào mùa này thì hoa anh đào trong công viên sẽ sớm nở ngay thôi. Đến lúc này, tôi cũng đã hiểu được phần nào cách thưởng thức mùa của người Nhật.

Câu hỏi 1 : Trong bài có từ “thú vị”, vậy điều gì là “thú vị”?
1.Ở Nhật có 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông.
2.Bên cạnh nhà ga có quán bánh kẹo Nhật nổi tiếng.
3.Trong đời sống sinh hoạt ở Nhật có nhiều vật mà mùa được biểu thị trong đó.
4.Ở Nhật có nhiều loại kẹo có hình dạng rất đẹp.

A. 3

Câu hỏi 2 : “Bông hoa màu đỏ kia” ở trong bài chỉ cái gì?
1.Những bông hoa trà nở trong công viên.
2.Loại bánh Nhật tên là “hoa trà lạnh”.
3.Những bông ho sắp nở trong công viên.
4.Loại bánh tên là “hoa anh đào”.

A. 2

Câu hỏi 3 : “Cách người Nhật cảm nhận mùa” là như thế nào?
1.Họ coi trọng hình dạng và vẻ đẹp bằng cách tạo ra những loại đồ ăn cực đẹp.
2.Thưởng thức bánh kẹo Nhật mỗi tháng 1 lần.
3.Lưu luyến mùa đã đi qua.
4.Thưởng thức những thứ đồ ăn phù hợp với mùa khi đó.

A. 4

0 0 votes
お気に入り

By Taishi

Subscribe
更新通知を受け取る »
guest

0 コメント
Inline Feedbacks
View all comments
0
Would love your thoughts, please comment.x